01/05
Phân vùng ổ cứng của máy Mac bằng tiện ích Disk
Disk Utility là ứng dụng được lựa chọn để chia ổ đĩa cứng thành nhiều phân vùng. Nó đơn giản và dễ sử dụng, nó cung cấp một giao diện đồ họa đẹp, và tốt nhất là nó hoàn toàn miễn phí. Disk Utility được bao gồm trong Mac OS.
Phiên bản Disk Utility đi kèm với OS X 10.5 và sau đó có một số tính năng mới đáng chú ý, cụ thể là khả năng thêm, xóa và thay đổi kích thước phân vùng ổ đĩa cứng mà không cần xóa ổ đĩa cứng trước. Nếu bạn cần một phân vùng lớn hơn một chút, hoặc bạn muốn chia một phân vùng thành nhiều phân vùng, bạn có thể làm điều đó bằng Disk Utility, mà không làm mất dữ liệu hiện đang được lưu trữ trên ổ đĩa.
Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ xem xét những điều cơ bản của việc tạo nhiều phân vùng trên một ổ đĩa cứng. Nếu bạn cần thay đổi kích thước, thêm hoặc xóa phân vùng, hãy xem Hướng dẫn sử dụng tiện ích Disk: Add, Delete và Resize Volumes .
Phân vùng là một quá trình nhanh chóng. Có thể mất nhiều thời gian để đọc bài viết này hơn là phân vùng ổ đĩa cứng của bạn!
Những gì bạn sẽ học
- Sự khác biệt giữa ổ cứng, phân vùng và ổ đĩa.
- Cách chia ổ cứng thành nhiều phân vùng (phân vùng).
Những gì bạn cần
- Máy Mac có OS X 10.5.x thông qua OS X 10.10.x (Yosemite). Hướng dẫn này dành riêng cho OS X 10.5, nhưng nó có thể sử dụng được với các phiên bản trước của Mac OS. Có thể có những thay đổi nhỏ về danh pháp giữa các phiên bản của Disk Utility đi kèm với các phiên bản khác nhau của Mac OS, nhưng nhìn chung, các bước sẽ khá giống nhau.
- Nếu bạn đang sử dụng OS X 10.11.x (El Capitan) hoặc mới hơn, thì hướng dẫn " Phân vùng Ổ đĩa của Mac bằng Tiện ích Đĩa (OS X El Capitan trở lên) ", nên được sử dụng.
- Một hoặc nhiều ổ đĩa cứng để phân vùng.
02 trên 05
Disk Utility - Định nghĩa các thuật ngữ phân vùng
Disk Utility giúp dễ dàng xóa, định dạng, phân vùng và tạo tập, cũng như tạo bộ RAID. Hiểu được sự khác biệt giữa xóa và định dạng, và giữa các phân vùng và khối lượng, sẽ giúp bạn giữ các quy trình thẳng.
Các định nghĩa
- Âm lượng . Âm lượng là vùng chứa lưu trữ đã được định dạng bằng hệ thống tệp mà máy tính của bạn (trong trường hợp này là máy Mac) có thể nhận ra. Khối lượng là cấu trúc logic; chúng không giống như phân vùng hoặc ổ cứng vật lý. Khối lượng thường được tạo thành từ một phân vùng ổ đĩa cứng có chứa một hệ thống tập tin Mac. Nhưng nó cũng có thể cho một khối lượng được tạo thành từ nhiều phân vùng, một cái gì đó chúng tôi sẽ không giải quyết ở đây.
- Phân vùng . Thuật ngữ 'phân vùng' là cả động từ và danh từ. Khi bạn phân vùng một ổ đĩa cứng, bạn có thể tạo các phần riêng biệt trên ổ cứng; mỗi phần được gọi là phân vùng. Một phân vùng xác định một khu vực cụ thể của một ổ đĩa cứng.
- Xóa . Xóa là quá trình xóa tất cả dữ liệu khỏi ổ đĩa hoặc ổ cứng cụ thể. Dữ liệu có thể được xóa theo nhiều cách. Phương pháp mặc định trên máy Mac xóa các mục bảng dữ liệu cho vị trí của tệp, nhưng thực sự không xóa tệp đó khỏi ổ đĩa cứng hoặc ổ đĩa. Hiệu quả thực tế của việc này là máy Mac của bạn không còn thấy tệp và không gian mà nó sử dụng hiện được đánh dấu là không gian trống khả dụng. Bạn cũng có thể chỉ định các tùy chọn xóa tùy chọn sẽ xóa hoàn toàn dữ liệu.
- Định dạng . Định dạng ổ đĩa cứng xác định phương tiện truyền thông của ổ đĩa cứng sẽ được đặt ra để lưu trữ dữ liệu máy tính như thế nào. Máy Mac của bạn có thể sử dụng năm loại định dạng khác nhau: Mac OS Extended (Journaled); Mac OS mở rộng; Mac OS mở rộng (Phân biệt chữ hoa chữ thường, được ghi nhật ký); Mac OS mở rộng (Phân biệt chữ hoa chữ thường); và MS-DOS.
03 trên 05
Disk Utility - Phân vùng ổ cứng
Disk Utility cho phép bạn chia một ổ đĩa cứng thành nhiều phân vùng. Mỗi phân vùng có thể sử dụng một trong năm loại định dạng được đề cập trước đó, hoặc một phân vùng có thể được bỏ định dạng, như là không gian trống để sử dụng trong tương lai.
Phân vùng ổ cứng
- Khởi chạy Disk Utility, nằm tại / Applications / Utilities /.
- Các ổ cứng và ổ đĩa hiện tại sẽ hiển thị trong một cửa sổ danh sách ở phía bên trái của cửa sổ Disk Utility.
- Ổ đĩa cứng được liệt kê với tên hơi khó hiểu, thường được tạo thành từ kích thước của ổ đĩa cứng và tên và số model của nhà sản xuất. Một tên ổ cứng điển hình là WDC WD3200 298 GB. Điều này cho biết ổ cứng Western Digital 320 GB có số model WD3200. Tên liệt kê kích thước được định dạng của ổ đĩa cứng (trong trường hợp này là 298 GB), không phải kích thước thô của ổ đĩa cứng (trong trường hợp này là 320 GB).
- Tên khối lượng xuất hiện dưới dạng mục nhập thụt lề ngay bên dưới ổ cứng mà chúng được liên kết. Không có gì để giải mã ở đây; tên của một volume trong danh sách này giống với tên của nó hiển thị trên màn hình Mac hoặc trong cửa sổ Finder.
- Chọn ổ cứng bạn muốn phân vùng từ danh sách trong Disk Utility.
- Nhấp vào tab 'Phân vùng'.
- Sử dụng trình đơn thả xuống dưới tiêu đề Volume Scheme để chọn số phân vùng bạn muốn tạo trên ổ đĩa cứng đã chọn.
- Disk Utility sẽ hiển thị các phân vùng có kích thước bằng nhau để lấp đầy không gian trống trên ổ cứng.
- Trước khi Disk Utility có thể tạo các phân vùng từ các phân vùng bạn chọn, bạn sẽ cần phải chọn một tên, định dạng và kích thước cho mỗi phân vùng.
04/05
Disk Utility - Đặt tên, định dạng và kích thước của phân vùng
Khi bạn chọn số lượng phân vùng cần tạo, Disk Utility sẽ chia không gian trống giữa chúng. Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ không muốn tất cả các phân vùng có cùng kích thước. Disk Utility cung cấp hai cách dễ dàng để thay đổi kích cỡ phân vùng.
Đặt kích thước phân vùng
- Nhấp vào phân vùng bạn muốn thay đổi.
- Nhập tên cho phân vùng trong trường 'Tên'. Tên này sẽ xuất hiện trên màn hình Mac và trong cửa sổ Trình tìm kiếm.
- Sử dụng menu thả xuống Định dạng để chọn định dạng cho phân vùng này. Định dạng mặc định, Mac OS Extended (Journaled), là một lựa chọn tốt cho hầu hết các ứng dụng.
- Sử dụng trường 'Kích thước' để đặt kích thước cho phân vùng. Kích thước được nhập bằng GB (gigabyte). Nhấn tab hoặc nhập phím trên bàn phím để xem hiển thị trực quan các thay đổi của phân vùng kết quả.
- Bạn cũng có thể điều chỉnh kích thước phân vùng tương tác bằng cách kéo chỉ báo nhỏ được định vị giữa mỗi phân vùng.
- Lặp lại quá trình cho mỗi phân vùng, sao cho tất cả các phân vùng đều có tên, định dạng và kích thước cuối cùng.
- Khi bạn hài lòng với kích thước phân vùng, định dạng và tên, hãy nhấp vào nút 'Áp dụng'.
- Disk Utility sẽ hiển thị một bảng xác nhận, hiển thị các hành động mà nó sẽ thực hiện. Nhấp vào nút 'Phân vùng' để tiếp tục.
Disk Utility sẽ lấy thông tin phân vùng bạn đã cung cấp và chia ổ đĩa cứng thành các phân vùng. Nó cũng sẽ thêm hệ thống tập tin được chọn và tên cho mỗi phân vùng, tạo ra khối lượng Mac của bạn có thể sử dụng.
05/05
Disk Utility - Sử dụng các tập mới của bạn
Disk Utility sử dụng thông tin phân vùng mà bạn cung cấp để tạo khối lượng mà Mac của bạn có thể truy cập và sử dụng. Khi quá trình phân vùng hoàn tất, khối lượng mới của bạn sẽ được gắn trên màn hình, sẵn sàng để sử dụng.
Trước khi bạn đóng Disk Utility, bạn có thể muốn dành chút thời gian để thêm nó vào Dock, để dễ dàng truy cập vào lần tiếp theo bạn muốn sử dụng nó.
Giữ tiện ích Disk trong Dock
- Nhấp chuột phải vào biểu tượng Disk Utility trong Dock. Nó trông giống như một ổ đĩa cứng với một ống nghe trên đầu trang.
- Chọn '' Giữ trong Dock "từ trình đơn bật lên.
Khi bạn thoát khỏi Disk Utility, biểu tượng của nó sẽ vẫn còn trong Dock để dễ dàng truy cập trong tương lai.